Gai cột sống có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào tại cột sống, trong đó không thể không nhắc tới gai cột sống L4 L5. Vậy đâu là nguyên nhân gây ra tình trạng này và cách xử lý thế nào? Hãy cùng đến với lời giải ngay trong bài viết dưới đây.
1. Gai cột sống L4 L5 là gì?
Cột sống có cấu tạo gồm 7 đốt sống cổ, 12 đốt sống ngực, 5 đốt sống lưng, 5 đốt sống cùng và 4 đốt xương cụt. Trong đó, vị trí đốt sống L4 L5 ở cuối cùng của cột sống thắt lưng. Đốt sống L4 L5 kết hợp với dây chằng, đĩa đệm, dây thành kinh giúp nâng đỡ phần trên của cơ thể và góp phần vào sự linh hoạt của cột sống. Chính vì chịu áp lực lớn nên L4 và L5 rất dễ bị tổn thương.
Bệnh gai cột sống L4 L5 là tình trạng phát triển quá mức tế bào xương ở bên ngoài hoặc hai bên đốt sống L4, L5. Các gai xương này ngày càng phát triển sẽ gây cọ xát, chèn ép vào dây thần kinh và các cấu trúc xung quanh gây đau kèm theo một loạt các triệu chứng khác.
Gai cột sống là gì? Các dấu hiệu dễ nhận biết
2. Triệu chứng gai cột sống L4 L5
Dấu hiệu gai đốt sống thắt lưng L4 L5 không phải lúc nào cũng biểu hiện rõ ràng để nhận biết. Ở giai đoạn gai xương mới hình thành, kích thước nhỏ, chưa gây cọ xát và các cấu trúc xung quanh nên hầu như không có triệu chứng.
Khi gai xương phát triển lớn hơn sẽ có một vài biểu hiện để nhận diện như:
- Đau thắt lưng âm ỉ hoặc dữ dội. Đau hơn khi vận động, giảm khi nghỉ ngơi.
- Cơn đau có thể lan xuống mông, chân. Cơn đau có thể xuất hiện ở một hoặc cả hai bên mông, chân. Điều này tùy thuộc vào việc gai xương chèn ép lên dây thần kinh chi phối hoạt động của chi dưới bên trái hay bên phải hoặc cả hai.
- Khó khăn khi đứng thẳng, cúi người, xoay hông. Thường người bệnh sẽ có xu hướng khom lưng để cảm thấy đỡ đau hơn.
- Tê bì, yếu chân: Do dây thần kinh bị chèn ép.
- Suy giảm khả năng vận động, đi lại khó khăn hơn
Ngoài ra, một số biểu hiện toàn thân có thể gặp phải là chán ăn, mệt mỏi, giảm cân, ngủ không ngon giấc.
3. Nguyên nhân gây gai cột sống L4 L5
Bệnh có thể bắt nguồn từ thói quen sinh hoạt thiếu khoa học hoặc cũng có thể là hệ quả của bệnh lý xương khớp khác. Dưới đây là các nguyên nhân phổ biến.
3.1. Quá trình lão hóa tự nhiên của cơ thể
Theo thời gian, cột sống dần dần bị suy yếu, hao mòn. Đĩa đệm cũng dần mất đi khả năng đàn hồi, hạn chế chức năng. Tất cả những điều này chính là điều kiện thuận lợi để các gai xương xuất hiện và ngày càng phát triển. Tuổi càng cao, nguy cơ hình thành và phát triển các gai xương càng lớn. Đây chính là lý do khiến nhiều người cao tuổi bị gai cột sống thắt lưng.
3.2. Chấn thương gây gai cột sống L4 L5
Phần đốt sống L4 L5 có thể bị chấn thương do va chạm, vấp ngã trong sinh hoạt, tai nạn lao động, tai nạn giao thông. Chấn thương dạng này gây tổn thương cho đốt sống L4 L5 và tạo điều kiện hình thành gai xương. Bởi lúc này cơ chế tự sửa chữa của cơ thể được kích hoạt, nếu không được điều trị đúng cách có thể dẫn đến hình thành các gai xương.
3.3. Chế độ dinh dưỡng thiếu hợp lý
Chế độ ăn không đầy đủ chất dinh dưỡng cung cấp cho hệ xương khớp sẽ đẩy nhanh quá trình lão hóa đốt sống. Bên cạnh đó, việc nạp vào cơ thể quá nhiều thực phẩm nhiều dầu mỡ, lạm dụng rượu bia… có thể tác động tiêu cực tới xương khớp, gia tăng nguy cơ thừa cân, béo phì.
3.4. Thừa cân, béo phì đẩy nhanh gai cột sống L4 L5
Trọng lượng cơ thể vượt qua mức cho phép sẽ gia tăng áp lực lên đốt sống L4 L5. Phải “làm việc quá tải” sẽ khiến 2 đốt sống này dễ bị tổn thương hơn.
3.5. Đặc thù công việc
Đặc thù công việc buộc phải duy trì một tư thế trong thời gian quá lâu cũng gây sức ép lên vùng cột sống L4 L5. Bên cạnh đó, lao động nặng nhọc, phải thường xuyên cúi người khiến đốt sống L4, L5 phải chịu áp lực lớn. Lâu dần sẽ làm tăng nguy cơ hình thành gai xương ở vị trí này.
3.6. Sai tư thế trong sinh hoạt
Việc duy trì một thói quen xấu trong thời gian dài có thể là nguyên nhân gây gai cột sống. Thường xuyên bê vác nặng, ngồi lâu, khom người, cúi người đột ngột… có thể làm tổn thương đốt sống L4 L5. Bởi những tư thế này gây tác động không đều lên cấu trúc cột sống, đặc biệt là vùng đốt sống L4, L5.
3.7. Lắng đọng canxi làm gai cột sống thắt lưng L4 L5
Như trên đã đề cập gai xương hình thành do sự phát triển quá mức của tế bào xương. Việc lắng đọng canxi dưới dạng calcipyrophosphat ở đốt sống L4 L5 và các mô mềm xung quanh cũng đẩy nhanh quá trình gai xương. Thêm vào đó, việc sụn khớp mất nước đi kèm với biến đổi chất tại sụn khớp cũng đẩy nhanh quá trình vôi hóa xương.
3.8. Hệ quả của các bệnh lý cột sống mạn tính
Một số bệnh lý mạn tính ở cột sống thắt lưng L4 L5 có thể là nguyên nhân gây ra tình trạng này. Đó có thể là thoái hóa cột sống thắt lưng, viêm cột sống mạn tính… Do các căn bệnh này gây những tổn thương lâu dài khó có thể hồi phục hoàn toàn cho đốt sống L4 L5.
3.9. Yếu tố di truyền
Tuy đây không phải là một nguyên nhân phổ biến nhưng yếu tố di truyền cũng không thể bỏ qua. Có những bị gai cột sống từ khi còn rất trẻ có thể xuất phát từ việc thừa hưởng di truyền từ mã gen hình thành nên đĩa đệm yếu hơn bình thường. Do đó, nếu trong gia đình có người thân mắc phải căn bệnh này thì nguy cơ bạn gặp phải cũng cao hơn người khác.
4. Đối tượng có nguy cơ cao bị gai cột sống L4 L5
Một số đối tượng có nguy cơ mắc phải căn bệnh này hơn những người khác. Đó là:
- Người cao tuổi
- Người đã từng gặp chấn thương phần đốt sống L4 L5
- Nhân viên văn phòng, công nhân, thợ xây… do đặc thù công việc.
- Người thừa cân, béo phì
- Người mắc bệnh lý cột sống mạn tín
- Người có người thân bị mắc bệnh
Nếu nằm trong một trong những nhóm đối tượng này hãy áp dụng triệt để các biện pháp phòng tránh cũng như tầm soát định kỳ.
5. Gai cột sống L4 L5 có nguy hiểm không?
Bệnh gây ra những triệu chứng đau nhức, tê bì, ảnh hưởng tới khả năng vận động, sinh hoạt, làm việc của người bệnh. Cơn đau dai dẳng có thể ảnh hưởng tới chất lượng giấc ngủ, khiến cơ thể luôn trong trạng thái mệt mỏi.
Hơn nữa, nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, bệnh có thể diễn biến theo chiều hướng xấu hơn gây:
- Đau thần kinh tọa: Do dây thần kinh tọa bị gai xương chèn ép. Từ đó gây ra các cơn đau từ phần cuối của thắt lưng xuống tới chân.
- Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng L4 L5: Nhân đĩa đệm tại vị trí này thoát khỏi vị trí thông thường chèn ép vào dây thần kinh.
- Vẹo cột sống: Mất đi đường cong sinh lý tự nhiên của cột sống. Cột sống sẽ bị nghiêng, lệch sang trái hoặc phải. Tình trạng này không chỉ gây mất thẩm mĩ mà còn gây đau, khó thở, tổn thương tim, phổi, vận động khó khăn…
- Hẹp ống sống: Gây chèn ép rễ dây thần kinh.
- Teo cơ vùng mông, đùi, cẳng chân
- Đại tiểu tiện mất tự chủ
- Bại liệt: Đây là biến chứng nguy hiểm nhất khi người bệnh mất khả năng tự vận động thông thường, phải phụ thuộc vào sự trợ giúp của dụng cụ hỗ trợ hay người khác.
6. Chẩn đoán
Bên cạnh việc chẩn đoán bệnh dựa trên các biểu hiện lâm sàng, bác sĩ có thể cần áp dụng một số biện pháp chẩn đoán hình ảnh. Đó là chụp X quang, chụp CT, chụp cộng hưởng từ.
- Khám lâm sàng: Bác sĩ sẽ kiểm tra tầm vận động của người bệnh, hỏi về tiền sử bệnh, đặc thù công việc, chấn thương gần đây.
- Chẩn đoán hình ảnh: Chụp CT, chụp X-quang, chụp MRI để xác định gai xương, độ phát triển của gai cũng như những tổn thương tới dây thần kinh và các cấu trúc xung quanh.
7. Điều trị gai cột sống L4 L5
Bác sĩ điều trị sẽ là người quyết định phương pháp nào là phù hợp nhất với người bệnh. Đó có thể là phương pháp điều trị bảo tồn kết hợp dùng thuốc với vật lý trị liệu. Tuy nhiên, nếu tình trạng nghiêm trọng không loại trừ khả năng cần tới sự can thiệp của phẫu thuật.
7.1. Thuốc Tây chữa gai cột sống L4 L5
Để giảm bớt cơn đau một cách nhanh chóng, thuốc Tây là lựa chọn của nhiều người. Tuy nhiên, các loại thuốc này có thể gây ra những tác dụng không mong muốn. Các loại thuốc có thể được chỉ định là:
- Thuốc giảm đau thông thường: Paracetamol Loại thuốc này giúp giảm bớt các cơn đau mức độ nhẹ tới trung bình. Tuy nhiên, nó không tác động vào nguyên nhân gây ra các cơn đau.
- Thuốc chống viêm: Diclofenac, Etoricoxib… Có tác dụng vừa chống viêm vừa giảm đau. Thuốc thường được chỉ cho trường hợp bị viêm sưng.
- Thuốc Codeine: Đây là thuốc giảm đau mạnh, có yếu tố gây nghiện. Thuốc được chỉ định trong trường hợp đau nặng, các thuốc khác không phát huy tác dụng.
- Thuốc giãn cơ: Mydocalm, Decontractyl… giúp giảm tình trạng co cứng cơ.
Lưu ý, người bệnh chỉ dùng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ, không được tự ý mua thuốc, lạm dụng thuốc. Việc tự ý ngưng thuốc, lạm dụng thuốc có thể khiến tình trạng bệnh thêm tồi tệ kéo theo những tác dụng phụ nghiêm trọng hơn. Để tránh tương tác thuốc hãy thông báo với bác sĩ về những loại thuốc bạn đang sử dụng để bác sĩ cân nhắc kê thuốc hợp lý.
7.2. Bài thuốc Đông y
Một số trường hợp có thể sử dụng thuốc Đông y. Tuy nhiên, để biết bản thân phù hợp với bài thuốc nào, uống bao nhiêu thang bạn cần tới các cơ sở khám chữa bệnh đông y để được chẩn bệnh và bốc thuốc. Bài thuốc dưới đây chỉ mang tính tham khảo.
Bài thuốc 1
- Cát căn 15g
- Quế chi, Xuyên khung, Quy đầu, Mộc qua, Bạch thược, Thương truật: mỗi vị 9g
- Cam thảo 6g
- Sinh khương,Tam thất: mỗi vị 3g
- Đại táo 3 quả
Bài thuốc 2
- Đảng sâm, Bạch linh: mỗi vị 16g
- Cốt toái bổ, Thương truật, Quế, Hoàng cầm, Khương hoạt, Phòng phong, Xuyên khung: mỗi vị 12g
- Chỉ thực, Trần bì: mỗi vị 8g
- Cam thảo, Tế tân: mỗi vị 4g
- Đại táo 3 quả
7.3. Mẹo dân gian chữa gai cột sống L4 L5
Đối với các trường hợp nhẹ, mới chớm bệnh có thể tham khảo các mẹo dân gian dưới đây. Ưu điểm của phương pháp này là tiết kiệm chi phí, có thể thực hiện tại nhà.
Ngải cứu, mật ong: Ngải cứu có khả năng chống viên, giảm đau, kháng khuẩn. Lấy 1 nắm lá ngải cứu rửa sạch, để ráo rồi giã nát, chắt lấy nước cốt. Thêm 2 thìa mật ong vào phần nước cốt để uống trong ngày.
Lá lốt: Lá lốt xuất hiện trong nhiều mẹo dân gian chữa bệnh xương khớp. Rửa sạch 500g lá lốt rồi đun sôi cùng 2,5 lít nước trong 10 phút. Chắt lấy nước uống trong ngày.
Hạt đu đủ: Hạt đu đủ giúp thanh nhiệt, giải độc, kháng viêm. Lấy hạt của quả đu đủ vừa chín tới, xát nhẹ để loại bỏ lớp màng. Sau đó rửa sạch hạt và giã nát. Bọc hạt đu đủ vào miếng vải sạch rồi đắp vào vùng lưng bị đau trong 15 phút.
Xương rồng gai: Loại cây này giúp giảm đau, chống sưng viêm cho các trường hợp đau nhức xương khớp. Bạn chỉ cần lấy 5 lá xương rồng loại bỏ hết gai rồi nướng chín. Sau đó giã nát xương rồng cùng một ít muối hạt. Bọc hỗn hợp trong vải mỏng rồi đắp lên vị trí cột sống bị gai 20 phút.
Rễ cây trinh nữ: Lấy 50g rễ cây trinh nữ rửa sạch, đun sôi với 1,5 lít nước trong 20 phút. Chắt lấy nước uống trong ngày.
7.4. Xoa bóp
Xoa bóp giúp tăng cường lưu thông máu, giảm đau, giảm tê bì. Người bệnh sẽ cần sự trợ giúp của người khác. Quá trình xoa bóp cần tác động lực vừa phải. Để đảm bảo đúng kỹ thuật hãy tới các cơ sở xoa bóp đã được cấp phép. Tuy nhiên, việc xoa bóp chỉ giúp giảm đau tạm thời mà không tác động vào căn nguyên gây bệnh.
7.5. Châm cứu
Một số trường hợp lựa chọn châm cứu để giảm đau, giãn cơ, tăng lưu thông máu, thông kinh lạc. Do đó, phương pháp này giúp cải thiện triệu chứng, tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ điều trị bệnh. Phương pháp này thường được dùng để hỗ trợ cho trường hợp nhẹ và cần được thăm khám ở cơ sở y tế Đông y đã được cấp phép để đảm bảo an toàn.
Tùy vào mục đích tác động mà sẽ lựa chọn châm cứu bằng phương pháp nào, ở những huyệt vị nào. Có 3 phương pháp châm cứu là thủy châm, điện châm, ngải châm. Một số huyệt có thể được tác động là: Huyệt A thị, huyệt Thận du, huyệt Đại trường du, huyệt Ủy trung, huyệt Can du.
7.6. Bài tập hỗ trợ người bị gai cột sống
Một số bài tập có thể giúp giảm bớt tình trạng đau, tăng khả năng vận động. Nó cũng hỗ trợ ổn định lại cấu trúc cột sống. Tuy nhiên, hãy hỏi ý kiến của bác sĩ để lựa chọn bài tập phù hợp. Nhờ sự trợ giúp, hướng dẫn của huấn luyện viên chuyên nghiệp để thực hiện động tác đúng kỹ thuật.
7.6.1. Bài tập cuộn người
Bài tập này còn hỗ trợ tăng cường sức mạnh cơ bụng.
- Nằm ngửa, co đầu gối, bàn chân chạm sàn, hay tay bắt chéo trên ngực.
- Từ từ nâng đầu, cổ, vai và lưng lên hết mức có thể. Lúc này mông và chân vẫn giữ nguyên tư thế. Giữ trong 5 giây.
- Lặp lại 7 lần.
7.6.2. Tư thế cây cầu
Tư thế này giúp tăng sức mạnh cơ lưng, bụng, giãn cột sống. Tuy nhiên, bạn có thể gặp khó khăn khi tự tập tại nhà.
- Nằm ngửa, hai chân co, bàn chân chạm sàn, chân rộng bằng hông. Hai tay duỗi thẳng theo thân.
- Nhấc mông, lưng dưới, lưng trên lên khỏi mặt sàn. Giữ trong 15 giây.
- Từ từ hạ cơ thể xuống.
- Lặp lại 5 lần.
7.6.2. Tư thế rắn hổ mang
Bài tập này tăng tính chịu lực của cột sống.
- Nằm sấp, chân duỗi thẳng, mu bàn chân chạm mặt sàn.
- Từ từ nâng đầu, ngực lên khỏi mặt sàn. Không dùng tay đẩy mạnh vào mặt sàn. Giữ đùi chạm mặt sàn. Lúc này lưng tạo thành hình cung. Giữ cổ tự nhiên. Giữ tư thế trong 15 giây. Sau đó trở về tư thế ban đầu.
- Lặp lại 7 lần.
7.6.3. Tư thế em bé
Bài tập này giúp kéo giãn lưng, cổ. Thường được lựa chọn để tập vào cuối mỗi buổi tập.
- Ngồi trên mặt sàn với tư thế quỳ. Mu bàn chân chạm sàn, mông ngồi trên gót chân.
- Từ từ cúi người về phía trước cho tới khi trán chạm sàn. Tay vươn về phía trước, lòng bàn tay úp. Giữ tư thế trong 30 giây rồi trở về tư thế ban đầu.
- Lặp lại 7 lần.
7.7. Vật lý trị liệu
Vật lý trị liệu có thể kể tới như kéo giãn cột sống, siêu âm, điện xung trị liệu, bài tập trị liệu… Phương pháp này giúp giảm áp lực cho cột sống, giải phóng sự chèn ép lên dây thần kinh, giãn cơ, giảm đau, tăng sự linh hoạt cho cột sống. Nguyên tắc điều trị là dựa trên khả năng kích thích chữa lành tổn thương tự nhiên của cơ thể. Khi được chỉ định phương pháp này người bệnh phải chuẩn bị trước tâm lý, thời gian và cả chi phí điều trị. Vì thông thường một liệu trình trị liệu có thể kéo dài.
7.8. Phẫu thuật
Nếu bệnh diễn biến nặng, tiềm ẩn nguy cơ biến chứng cao, bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật để loại bỏ gai xương. Tuy nhiên, dù phẫu thuật thành công cũng không thể đảm bảo 100% gai xương không xuất hiện trở lại ở vị trí cũ.
8. Lưu ý cho người bị gai đốt sống L4 L5
Một chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt và rèn luyện khoa học cũng góp phần quan trọng giúp người bệnh nhanh chóng phục hồi.
- Duy trì chế độ dinh dưỡng hợp lý. Bổ sung thực phẩm giàu vitamin, khoáng chất, omega 3 như cá béo, trứng, nấm, sữa tách béo, rau màu xanh đậm… Hạn chế thực phẩm nhiều dầu mỡ, thực phẩm nhiều muối, rượu bia… Uống đủ nước.
- Kiểm soát cân nặng ở mức cho phép. Giảm cân khoa học nếu thừa cân.
- Hạn chế bê vác nặng, ngồi lâu trong một tư thế, cúi, xoay người đột ngột. Khi đứng, ngồi cần giữ lưng thẳng. Nằm ngủ ở tư thế ngửa.
- Tập luyện thể dục thể thao thường xuyên. Hãy tham vấn ý kiến của bác sĩ, huấn luyện viên chuyên nghiệp để lựa chọn môn thể thao hoặc bài tập phù hợp với thể trạng. Những môn thể thao gợi ý cho bạn là bơi, yoga… Tránh các môn thể thao vận động mạnh như cử tạ, bóng đá, bóng rổ… Luôn khởi động ký trước khi tập và luyện tập với cường độ phù hợp để tránh chấn thương.
- Giữ tinh thần thoải mái, tránh căng thẳng. Bởi khi tâm trạng của bạn không tốt có thể khiến cảm giác đau trở nên dữ dội hơn.
- Tái khám đúng lịch hẹn.
9. Cách phòng tránh
Để giảm thiểu khả năng mắc phải gai cột sống L4 L5, điều bạn có thể làm là hạn chế đặt mình vào nhóm đối tượng có nguy cơ cao và ngăn ngừa mầm mống làm khởi phát bệnh. Đó đơn giản là thay đổi thói quen sinh hoạt, lối sống, dinh dưỡng hàng ngày.
- Xây dựng thực đơn đầy đủ dinh dưỡng, đặc biệt là bổ sung thực phẩm tốt cho xương khớp và sức khỏe tổng thể.
- Giữ cân nặng ở mức cho phép.
- Loại bỏ các tư thế xấu trong sinh hoạt.
- Khi lao động, chơi thể thao hãy sử dụng các dụng cụ bảo vệ để tránh chấn thương có thể gây ảnh hưởng tới cột sống.
- Nếu đặc thù công việc đòi hỏi phải duy trì một tư thế trong thời gian dài thì nên chủ động vận động nhẹ nhàng, thay đổi tư thế sau từ 45 – 60 phút làm việc.
- Rèn luyện thể lực đều đặn. Lựa chọn môn thể thao phù hợp với thể trạng. Không tập gắng sức.
- Tích cực điều trị các bệnh lý có thể dẫn tới gai cột sống.
- Khám sức khỏe định kỳ để phát hiện bệnh.
Trên đây là những thông tin tham khảo về gai đốt sống L4 L5. Nếu còn thắc mắc về bất kỳ vấn đề gì có liên quan hãy gọi tới tổng đài 0343 44 66 99 để được giải đáp.
XEM THÊM
Tham Vấn Y Khoa
Ths.Bs Nguyễn Thị HằngThs.Bs Nguyễn Thị Hằng được Nhà nước phong tặng danh hiệu Thầy thuốc ưu tú năm 2015. Bà là tác giả của nhiều công trình nghiên cứu khoa học có tính ứng dụng cao trong điều trị các bệnh về xương khớp, gan mật, tiêu hóa, sinh lý… Hơn 20 năm công tác tại các bệnh viện lớn, ThS.BS Nguyễn Thị Hằng đã cống hiến không nhỏ cho sự nghiệp Y tế nước nhà, dành được nhiều giải thưởng, bằng khen của Chính phủ và Bộ Y tế.