Gần đây tôi thường xuyên đau nhức vùng thắt lưng, đi tiểu thấy buốt và nước tiểu có màu đục. Đi khám bác sĩ kết luận bị viêm đài bể thận. Xin bác sĩ cho tôi biết cụ thể viêm đài bể thận là gì? Nguyên nhân và cách điều trị ra sao?(Nguyễn Cao Minh Đạt – 56 tuổi, Hải Phòng)
Cảm ơn bạn đã chia sẻ tình trạng sức khỏe của mình. Chúng tôi đã có cuộc trao đổi với Thạc sĩ, Bác sĩ Hoàng Khánh Toàn – nguyên Chủ nhiệm Khoa Y học cổ truyền, Bệnh viện TƯQĐ 108 và gửi đến bạn câu trả lời như sau:
1. Viêm đài bể thận là gì?
Viêm đài bể thận là bệnh lý nhiễm trùng đường tiết niệu (UTls), xảy ra ở khu vực đài thận và bể thận. Tuy ít gặp hơn so với các dạng nhiễm trùng đường tiết niệu khác, nhưng viêm đài bể thận lại gây ra những hậu quả nghiêm trọng đối với chức năng thận nói riêng và sức khỏe nói chung nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.
2. Các dạng viêm đài bể thận
Căn cứ vào cường độ các cơn đau và biểu hiện đi kèm, số lần tái đi tái lại và mức độ ảnh hưởng, các chuyên gia y tế chia ra thành hai dạng là viêm đài bể thận cấp và viêm đài bể thận mạn tính.
2.1 Viêm đài bể thận cấp
Viêm đài bể thận cấp còn gọi là bệnh lý nhiễm khuẩn đường tiết niệu trên, xảy ra ở cả nam giới và nữ giới. Các vi khuẩn này xâm nhập từ môi trường vào đài bể thận thông qua đường tiết niệu hoặc đường sinh dục ngoài, qua niệu đạo, bàng quang rồi đến đài thận, bể thận.
Một số trường hợp khác, vi khuẩn có thể xâm nhập vào đài bể thận qua đường máu, khi bệnh nhân bị nhiễm trùng huyết.
Với viêm đài bể thận cấp, các triệu chứng xuất hiện nhanh chóng và đột ngột với những biểu hiện rất rõ nét. Nhất là đối với trường hợp do nhiễm khuẩn huyết thì mức độ tiến triển của bệnh sẽ cực kỳ chóng vánh. Đi kèm với đó là nguy cơ biến chứng cao.
2.1 Viêm đài bể thận mạn
Viêm đài bể thận mạn xuất hiện phổ biến ở những bệnh nhân có bất thường về mặt giải phẫu. Đây là tình trạng tổn thương ở nhu mô và kẽ thận, là hậu quả của quá trình nhiễm khuẩn từ đài bể thận vào thận, gây xơ hóa các tế bào thận.
Trái ngược với viêm đài bể thận cấp, những bệnh nhân viêm đài bể thận mạn tính có thể không có triệu chứng gì. Tuy nhiên, tình trạng viêm thường tái đi tái lại nhiều lần. Một số có biểu hiện thoáng qua như đau vùng lưng và sườn, sốt nhẹ…
Việc chẩn đoán phụ thuộc chính vào hình ảnh siêu âm, sinh hóa nước tiểu hoặc cấy nước tiểu. Khai thác tiền sử bệnh lý có nhiễm khuẩn đường tiết niệu tái phát nhiều lần, bàng quang và thận có sỏi, u tiền liệt tuyến, thận đa nang…
Viêm đài bể thận mạn không được điều trị có thể dẫn đến suy thận, tổn thương thận vĩnh viễn.
Thận yếu là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
3. Nguyên nhân viêm đài bể thận
Viêm đài bể thận nguyên nhân chủ yếu do vi khuẩn gram âm, phổ biến nhất là khuẩn E-coli xâm nhập và gây hại cho đường tiết niệu. Ngoài ra, trực khuẩn mủ xanh Pseudomonas, Klebsiella, Enterobacter, Proteus marabilis… cũng có thể là nguyên nhân gây nên bệnh lý này.
Các con đường tấn công của vi khuẩn gây viêm đài bể thận là:
3.1 Nhiễm trùng ngược dòng
Đây là con đường lây lan phổ biến nhất của vi trùng. Vi khuẩn sau khi xâm nhập các bộ phận của đường tiết niệu dưới (niệu đạo, bàng quang, niệu quản…) sẽ di chuyển ngược lên trên, gây hại cho đài bể thận và tấn công sâu vào thận.
3.2 Nhiễm trùng qua đường máu
Đây là trường hợp hiếm gặp nhưng lại có mức độ nguy hiểm cao nhất. Khi máu đã bị nhiễm khuẩn thì tất cả các cơ quan trong cơ thể đều có nguy cơ bị tấn công, trong đó có thận.
Có thể hiểu rằng, máu đi đến đâu thì vi khuẩn lây lan đến đó với tốc độ rất nhanh. Nếu không kịp thời điều trị, không chỉ ảnh hưởng đến thận mà còn đe dọa đến tính mạng người bệnh.
3.3 Nhiễm trùng qua đường bạch huyết
Mỗi người đều có mạng lưới bạch huyết rải rác khắp cơ thể, có tác dụng bảo vệ các tế bào, ngăn chặn sự tấn công của các tác nhân gây hại. Vì thế, khi hệ thống bạch huyết bị vi khuẩn xâm nhập, chúng sẽ lây lan nhanh chóng đến các bộ phận khác, trong đó có đài bể thận.
4. Triệu chứng viêm đài bể thận
Ở mỗi trường hợp cụ thể, tương ứng với mức độ nặng nhẹ, người bệnh sẽ có những triệu chứng khác nhau.
4.1 Dấu hiệu viêm đài bể thận cấp
Đối với những trường hợp viêm đài bể thận cấp tính, người bệnh có thể gặp phải những triệu chứng rõ ràng, dễ nhận biết sau:
- Thân nhiệt lên cao, có thể lên đến 39-40 độ kèm ớn lạnh, rét run.
- Môi nứt nẻ, lưỡi trắng bẩn mặc dù được vệ sinh thường xuyên.
- Cơ thể rệu rã, suy sụp chỉ sau một thời gian ngắn.
- Đau tức hố sườn đằng sau lưng và hông.
- Rối loạn tiểu tiện: tiểu buốt, tiểu rắt, tiểu ra máu hoặc mủ, mùi nước tiểu rất khó chịu.
- Trướng bụng, đau bụng dưới, buồn nôn, cảm giác không muốn ăn.
Khi thấy xuất hiện rầm rộ những triệu chứng trên, người bệnh cần được thăm khám y khoa điều trị kịp thời. Nếu không, bệnh sẽ chuyển thành mạn tính, gây nhiều biến chứng nguy hiểm như: thận ứ mủ, hoại tử núm thận, suy thận, nhiễm khuẩn huyết…
4.2 Dấu hiệu viêm đài bể thận mãn
Đối với viêm đài bể thận mạn, những dấu hiệu trên chỉ xuất hiện thoáng qua nhưng tái đi tái lại nhiều lần. Bên cạnh đó còn đi kèm các biểu hiện như:
- Huyết áp tăng cao
- Da dẻ xanh xao, niêm mạc nhợt nhạt, chân tay run rẩy, hoa mắt chóng mặt… do thiếu máu
- Sưng phù chân tay, cơ thể tích nước.
5. Những ai có nguy cơ cao viêm đài bể thận?
Nhiễm trùng đường tiết niệu nói chung và viêm đài bể thận nói riêng, đối tượng có nguy cơ mắc cao hơn là nữ giới. Hiện tượng này được lý giải do sự khác biệt về đặc điểm cấu tạo cơ quan bài tiết. Niệu đạo nữ giới ngắn khiến vi khuẩn dễ dàng xâm nhập và di chuyển sâu vào bên trong hơn so với nam giới.
Bên cạnh đó, những đối tượng dưới đây cũng có nguy cơ cao mắc bệnh:
- Những người có sỏi thận, sỏi bàng quang
- Những người đang hoặc đã từng đặt stent niệu quản, đặt ống thông tiểu.
- Người mắc chứng trào ngược bàng quang khiến nước tiểu chảy ngược vào thận gây nhiễm trùng.
- Những người mắc bệnh tiểu đường hoặc có tiền sử tiểu đường.
- Người mắc các bệnh lý suy giảm hệ miễn dịch như: HIV, lupus ban đỏ…
- Người thường xuyên uống nhiều rượu bia, sử dụng chất kích thích.
- Phụ nữ sử dụng thuốc tránh thai trong thời gian dài.
6. Phương pháp chẩn đoán
Ngoài việc thăm khám lâm sàng, khai thác tiền sử bệnh lý, bệnh nhân sẽ được chỉ định bắt buộc các kỹ thuật sau để chẩn đoán viên đài bể thận chuẩn xác nhất.
- Sinh hóa nước tiểu: Giúp phát hiện tế bào mủ, tế bào hồng cầu, bạch cầu, nồng độ protein niệu… trong nước tiểu.
- Cấy vi khuẩn niệu: Được thực hiện với những ca có triệu chứng phức tạp hoặc không điển hình. Từ đó giúp xác định nhóm vi khuẩn và đưa ra kháng sinh đồ phù hợp.
- Sinh hóa máu: Bệnh nhân viên đài bể thận có chỉ số bạch cầu tăng, đặc biệt là bạch cầu đa nhân trung tính. Giai đoạn viêm cấp, chỉ số ure và creatinin trong máu cũng tăng cao.
- Cấy máu: tác dụng tương tự như cấy vi khuẩn niệu, nhằm xác định chính xác vi khuẩn.
- Siêu âm, chụp CT, MRT: Giúp phát hiện các bất thường như giãn đài bể thận, giãn niệu quản, u, sỏi… Từ đó tìm ra nguyên nhân gây viêm.
- Xạ hình chức năng thận: Dùng để đánh giá khả năng hoạt động và mức độ tổn thương của thận.
7. Phương pháp điều trị viêm đài bể thận
Đối với bệnh nhân bị nhiễm khuẩn đài bể thận, điều trị theo Tây y được cho là phương pháp tích cực nhất, mang lại hiệu quả nhanh chóng.
7.1 Thuốc kháng sinh
Công dụng: Sử dụng thuốc kháng sinh giúp ức chế hoạt động của vi khuẩn, triệt tiêu những ổ viêm nhiễm, tránh lây lan, tổn hại sang các vùng lân cận. Tùy vào từng chủng vi khuẩn, bác sĩ sẽ chỉ định những loại kháng sinh thích hợp.
Các nhóm kháng sinh thường dùng để điều trị viêm đài bể thận là:
LOẠI KHÁNG SINH | CÁCH DÙNG | LIỀU DÙNG | THỜI GIAN SỬ DỤNG |
✅ Cloxacilin | Đường uống | ⭐ 1-3gr/ngày | 7-14 ngày |
✅ Penicillin | Tiêm bắp | ⭐ 2-4triệu đơn vị/ngày | 7-14 ngày |
✅ Ampiciline | Đường uống | ⭐ 2-6gr/ ngày | 7-14 ngày |
✅ Ofloxacin | Đường uống | ⭐ 400-600mg/ngày | Tối đa 7 ngày |
✅ Nhóm Cephalosporine | Đường uống | ⭐ 2g/ ngày | 7-10 ngày |
Theo khuyến cáo của chuyên gia, kháng sinh đường uống chỉ nên áp dụng với các trường hợp triệu chứng vừa và nhẹ. Sau khoảng 7-14 ngày, nếu tình trạng không thuyên giảm, cần thay đổi phác đồ điều trị. Kháng sinh đường tiêm được sử dụng từ đầu với các trường hợp nhiễm khuẩn cấp tính mức độ nặng hoặc thời kỳ cấp tính của bệnh mãn tính.
Với nhiễm khuẩn niệu tái phát, cần xác định nguyên nhân do cùng 1 chủng hay khác chủng. Nếu tái phát xảy ra trong vòng 2 tuần đầu kể từ khi kết thúc đợt điều trị thì khả năng lớn là cùng một chủng. Ngoài thời gian đó thường là do sự xâm nhập của chủng mới. Cần thay đổi kháng sinh đồ để mang lại kết quả điều trị tốt.
7.2 Thuốc chống tăng huyết áp
Đối với bệnh nhân viêm đài bể thận mạn, nhất là với các trường hợp biến chứng suy thận, nguy cơ tăng huyết áp thường rất cao. Nguyên nhân bởi sự co hẹp của các động mạch thận khiến lượng máu qua cơ quan này bị gián đoạn, gây tăng huyết áp đột ngột.
Chính vì vậy, khi điều trị các bệnh lý liên quan đến thận, bệnh nhân sẽ được chỉ định thuốc giúp ổn định huyết áp, đề phòng các biến chứng nguy hiểm như nhồi máu cơ tim, đột quỵ, đứt mạch máu não…
7.3 Kết hợp thuốc giảm đau
Ở giai đoạn bệnh tiến triển nặng, người bệnh phải trải qua những cơn đau dữ dội, nhất là ở khu vực lưng thận và vùng bụng dưới. Để giảm bớt cảm giác khó chịu, bác sĩ sẽ kê thêm thuốc giảm đau, thuốc giãn cơ.
7.4 Điều trị ngoại khoa
Với bệnh nhân viêm đài bể thận khi kiểm tra phát hiện sỏi làm ứ đọng, tắc nghẽn dòng chảy, gây nhiễm trùng thì biện pháp xử lý đầu tiên là phẫu thuật để loại bỏ sỏi.
Các trường hợp nhiễm trùng huyết, bệnh nhân buộc phải lọc máu. Trường hợp xuất hiện các biến chứng như suy thận, xơ hóa thận, cần ghép thận để duy trì sự sống hoặc cắt bỏ một bên thận.
8. Theo dõi sau điều trị
- Kết thúc đợt kháng sinh, nếu không còn triệu chứng lâm sàng và vi khuẩn cấy sau 5 ngày cũng không mọc thì coi như điều trị thành công.
- Nếu không đáp ứng thuốc sau thời gian điều trị, cần cấy lại máu và nước tiểu đểu xác định chính xác nhóm vi khuẩn mắc phải; Đồng thời siêu âm, chụp X-quang xem có sỏi hoặc tổn thương nào khác ở thận hay không.
- Phối hợp thêm nhóm kháng sinh phù hợp để nâng cao hiệu quả điều trị.
- Nếu viêm tái phát với vi khuẩn cùng loại, cần điều trị kháng sinh trong vòng 6 tuần.
>> Tìm hiểu thêm: Viêm đài bể thận nên ăn gì kiêng gì? Top 10+ đồ ăn, thức uống phổ biến
9. Phòng tránh viêm đài bể thận
Để giảm thiểu nguy cơ mắc viêm đài bể thận, đồng thời phòng ngừa nhiễm khuẩn tái phát, Bác sĩ Hoàng Khánh Toàn đưa ra một số lời khuyên dưới đây:
- Mỗi người nên chủ động cung cấp đủ nước cho cơ thể, từ đó tạo điều kiện để thận hoạt động và đào thải tốt hơn. Lượng nước thích hợp là 2-3 lít mỗi ngày đối với người trưởng thành.
- Nên xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh, tăng cường thực phẩm bổ thận để nâng cao chức năng và sức miễn dịch của cơ quan này.
- Khi có nhu cầu đi tiểu, cần đi ngay để tránh tạo áp lực cho bàng quang. Đồng thời hạn chế nguy cơ lắng đọng nước tiểu tạo thành sỏi.
- Quan hệ tình dục an toàn. Vệ sinh cơ thể sạch sẽ, đúng cách để ngăn ngừa sự xâm nhập của vi khuẩn.
- Không ngâm mình dưới ao hồ hoặc những vùng nước bẩn.
KẾT LUẬN:
Trên đây là những thông tin liên quan đến bệnh viêm đài bể thận. Nếu được điều trị kịp thời, khả năng khỏi hoàn toàn là rất cao. Ngược lại, nếu để bệnh diễn tiến âm thầm có thể dẫn đến nhiều biến chứng, thậm chí đe dọa đến tính mạng. Mỗi người cần chủ động theo dõi sức khỏe và thăm khám y khoa kịp thời khi có các dấu hiệu bất thường.
>>> XEM THÊM:
- Đau lưng do thận yếu: Dấu hiệu nhận biết và cách điều trị
- Thận yếu nên ăn gì, kiêng gì? Tổng hợp 13 loại đồ ăn thức uống quan trọng
- Thận yếu gây rụng tóc – Làm sao để cải thiện?
Tâm Bình giúp độc giả tìm kiếm nguồn thông tin chính xác nhất dựa trên các công trình nghiên cứu Y học đã được công bố, thẩm định trong và ngoài nước. Các tài liệu chúng tôi đưa ra đều được nghiên cứu và kiểm duyệt kỹ lưỡng đảm bảo thông tin cập nhật mới và khách quan nhất. Quý độc giả có thể tham khảo thêm chính sách biên tập của chúng tôi để xác nhận nội dung mà mình đọc được là chính xác và hữu ích.
Tham Vấn Y Khoa
TTƯT Hoàng Khánh ToànĐại tá, TTƯT.Ths.Bs Hoàng Khánh Toàn chia sẻ: “Chữa bệnh cứu người luôn là khát khao cháy bỏng của tôi. Đây cũng chính là lý do tôi dành cả cuộc đời theo nghề y. Trở thành cố vấn của Dược phẩm Tâm Bình là cách để tôi tiếp tục mang kiến thức, kinh nghiệm mà mình đã tích lũy được để giúp sức cho cộng đồng.”